Thứ Hai, 27 tháng 3, 2017

Cây ngô (Cây bắp) (Maize, Corn)

Sâu bệnh hại Cây ngô (cây bắp)

Tên tiếng anh: Maize, CornDanh pháp hai phần: Zea mays L. ssp. mays
Ngô (bắp) là một loại cây lương thực được thuần canh tại khu vực Trung Mỹ và sau đó lan tỏa ra khắp châu Mỹ. Ngô (bắp) lan tỏa ra phần còn lại của thế giới sau khi có tiếp xúc của người châu Âu với châu Mỹ vào cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16.
Cây ngô (cây bắp) được du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc.
Ngô (bắp) là loại cây nông nghiệp có diện tích thu hoạch lớn thứ hai tại Việt Nam sau lúa gạo.

Diện tích trồng cây ngô tại Việt Nam (ước tính 2016): 1.300.000ha

+ Năng suất bình quân: 4,6 tấn/ha
+ Tổng sản lượng: 5.980.000 tấn

Mô tả sơ bộ về cây ngô (cây bắp, maize, morn)

Thân cây ngô (cây bắp) trông tương tự như thân cây của các loài tre và các khớp nối (các mấu hay mắt) có thể có cách nhau khoảng 20–30 cm (8–12 inch). Ngô có hình thái phát triển rất khác biệt; các lá hình mũi mác rộng bản, dài 50–100 cm và rộng 5–10 cm (2–4 ft trên 2-4 inch); thân cây thẳng, thông thường cao 2–3 m (7–10 ft), với nhiều mấu, với các lá tỏa ra từ mỗi mấu với bẹ nhẵn. Dưới các lá này và ôm sát thân cây là các bắp. Khi còn non chúng dài ra khoảng 3 cm mỗi ngày. Từ các đốt ở phía dưới sinh ra một số rễ.
Cây ngô, cánh đồng ngô
Các cây ngô (cây bắp) trồng trên ruộng
Các bắp ngô (bẹ ngô) là các cụm hoa cái hình bông, được bao bọc trong một số lớp lá, và được các lá này bao chặt vào thân đến mức chúng không lộ ra cho đến khi xuất hiện các râu ngô màu hung vàng từ vòng lá vào cuối của bắp ngô. Râu ngô là các núm nhụy thuôn dài trông giống như một búi tóc, ban đầu màu xanh lục và sau đó chuyển dần sang màu hung đỏ hay hung vàng. 
Cây ngô, bắp ngô, râu ngô
Bắp ngô và hoa đực ở ngô (cờ ngô)
Trên đỉnh của thân cây là cụm hoa đuôi sóc hình chùy chứa các hoa đực, được gọi là cờ ngô. Mỗi râu ngô đều có thể được thụ phấn để tạo ra một hạt ngô trên bắp. Các bắp ngô non có thể dùng làm rau ăn với toàn bộ lõi và râu, nhưng khi bắp đã già (thường là vài tháng sau khi trổ hoa) thì lõi ngô trở nên cứng và râu thì khô đi nên không ăn được.
Bắp ngô, hạt ngô, cẩm nang cây trồng
Bắp ngô và hạt ngô (Maize, Corn)
Các hạt ngô là các dạng quả thóc với vỏ quả hợp nhất với lớp áo hạt, là kiểu quả thông thường ở họ Hòa thảo (Poaceae). Nó gần giống như một loại quả phức về cấu trúc, ngoại trừ một điều là các quả riêng biệt (hạt ngô) không bao giờ hợp nhất thành một khối duy nhất. Các hạt ngô có kích thước cỡ hạt đậu Hà Lan, và bám chặt thành các hàng tương đối đều xung quanh một lõi trắng để tạo ra bắp ngô. Mỗi bắp ngô dài khoảng 10 – 25 cm (4 - 10 inch), chứa khoảng 200 - 400 hạt. Các hạt có màu như ánh đen, xám xanh, đỏ, trắng và vàng. Khi được nghiền thành bột, ngô tạo ra nhiều bột và ít cám hơn so với lúa mì. Tuy nhiên, nó không có gluten như ở lúa mì và như thế sẽ làm cho các thức ăn dạng nướng có độ trương nở nhỏ hơn.

Thời gian sinh trưởng của cây ngô (cây bắp, maize, corn)

Thời gian sinh trưởng của cây ngô (cây bắp) dài, ngắn khác nhau phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh. Trung bình TGST từ khi gieo đến khi chín là 90 - 160 ngày.
Sự phát triển của cây ngô chia ra làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng: Từ khi gieo đến khi xuất hiện nhị cái
+ Giai đoạn sinh trưởng sinh thực: Bắt đầu với việc thụ tinh của hoa cái cho đến khi hạt chín hoàn toàn.
Có nhiều ý kiến khác nhau về thời gian sinh trưởng phát triể của cây ngô, song có thể chia ra các thời kỳ sau: Thời kỳ nảy mầm, thời kỳ 3 - 6 lá, thời kỳ 8 - 10 lá, thời kỳ xoáy nõn, thời kỳ nở hoa và thời kỳ chín.

Sản phẩm thu được từ cây ngô/giá trị dinh dưỡng của hạt ngô

Ngô (bắp) là loại hạt ngũ cốc giàu chất xơ, nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa. Bắp ngô thường có màu vàng, một số loại có màu khác như đỏ, cam, tím, xanh, trắng và màu đen.
Giống như tất cả các loại hạt ngũ cốc, ngô chủ yếu bao gồm các tinh bột và đường.
+ Tinh bột: Là thành phần chính tìm thấy trong bắp, chiếm 28-80% trọng lượng khô.
+ Đường: Ngô cũng chứa một lượng đường nhỏ(1-3%)
+ Ngô đường chứa tinh bột đặc biệt thấp (28%) có hàm lượng đường cao (18%), hầu hết trong số đó là sucrose.
+ Chất xơ: Hàm lượng chất xơ của các loại ngô khác nhau, nhưng nhìn chung chất xơ chiếm khoảng 9-15%. Chất xơ chủ yêu trong ngô là chất xơ không hòa tan, như hemicellulose, cellulose và lignin.
+ Protein: Ngô (bắp) là một nguồn phong phú của protein. Tùy thuộc vào giống ngô (bắp), nhưng hầu hết các hàm lượng protein trong ngô (bắp) khoảng 10-15%. Các protein có nhiều nhất trong ngô  (bắp) được biết đến như zeins, chiếm 44-79% tổng lượng protein. Nhìn chung, chất lượng protein của zeins là nghèo vì nó thiếu một số axit amin thiết yếu, chủ yếu là lysine và tryptophan.
+ Dầu ngô: Hàm lượng chất béo trong ngô rất ít. Tuy nhiên, ngô non một nguyên liệu dồi dào, rất giàu chất béo và được sử dụng để làm cho dầu ngô (bắp), thường được sử dụng để nấu ăn. Dầu ngô cũng chứa một lượng đáng kể vitamin E, ubiquinone (Q10) và phytosterol, hiệu quả cho việc giảm mức cholesterol.
+ Vitamin và khoáng chất: Mangan, Photpho, Magie, Kẽm, Đồng... Axit pantothenic, Folate, Vitamin B6, Niacin, Kali...
+ Các hợp chất thực vật khác: Axit ferulic, Anthocyanins, Zeaxanthin,  Lutein, Axit phytic... 

Các sản phẩm chính từ hạt ngô

+ Làm lương thực: Sử dụng làm lương thực cho người, dùng nuôi gia cầm và gia súc.
+ Sử dụng trong công nghiệp: chuyển hóa thành chất dẻo hay vải sợi, xăng sinh học, rượu, cồn...
+ Sử dụng trong chế biến thực phẩm thực phẩm: canh ngô, cháo ngô...
+ Làm đồ ăn vặt, bánh...: Bánh đúc ngô, bỏng ngô, bánh bông ngô...

Các sản phẩm phụ từ cây ngô (cây bắp, Maize, Corn)

+ Lõi ngô cũng có thể khoan lỗ và dùng như một loại tẩu hút thuốc rẻ tiền, lần đầu tiên được sản xuất tại Mỹ vào năm 1869. Lõi ngô cũng có thể dùng như một nguồn nhiên liệu. 
+ Các núm nhụy từ hoa cái của ngô (râu ngô), cũng được buôn bán như là một loại thảo dược có tác dụng lợi tiểu.
+ Phụ phẩm cây ngô (cây bắp) sau khi được chiết xuất thành bột chứa polyphenol, chlorophll để làm đồ uống...
+ Thân cây ngô (cây bắp) dùng ủ chua làm thực phẩm cho gia súc họ nhai lại:  trâu, bò, dê, cừu...
Cẩm nang cây trồng, cánh đồng ngô đẹp tại yên bái
Cánh đồng ngô của thôn Gốc Quân, xã Đông Cuông, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Admin tổng hợp từ: Wikipedia, Grain Council tại Việt nam
Xem thêm chủ đề: cây ngôcây bắp

Cây chùm ngây (Horseradish tree)

Sâu bệnh hại cây chùm ngây


Cẩm nang cây chùm ngây: Thông tin chung, sâu bệnh hại cây chùm ngây, cách trồng và chăm sóc cây chùm ngây, đặc tính chữa bệnh và giá trị dinh dưỡng trong cây...
Tên tiếng anh: Horseradish tree

Các tên gọi khác của cây chùm ngây

Tên khoa học: Moringa oleifera
Trên thế giới Chùm ngây được gọi với nhiều cái tên khác nhau:
Tiếng Anh: Horsradish tree, Drumstick tree, Moringa tree
Tiếng pháp: Ben ailes, Ben oléifere, Pois quénique
Tiếng Đức: Behenbaum, Behennussbaum, Meerrettichbaum
Tiếng Ấn Độ: Sobhan, jana
Tiếng Tamil: Murungai
Tiếng Philippine: Malunggay

Nguồn gốc cây chùm ngây 

Xuất hiện từ cách đây 4 ngàn năm ở vùng Nam Á và sau đó được trồng nhiều ở châu Á và châu Phi.
Cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam) còn được gọi là - cây phép màu - cây thần diệu, bắt nguồn từ tên tiếng anh là ―Miracle tree, đây là cây đa tác dụng vì ở nhiều nơi trên thế giới nhất là các vùng đang phát triển ở vùng châu Á và châu Phi, nó được xem là tài nguyên vô giá, chống nạn thiếu dinh dưỡng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phòng hộ giảm nhẹ thiên tai. Ngoài khả năng cung cấp chất dinh dưỡng, các bộ phận của cây Chùm ngây còn có dược tính phổ rộng, được dùng để điều trị nhiều bệnh khác nhau. Chính nền y học cổ truyền Ấn Độ cũng đã xác định được 300 bệnh khác nhau được điều trị bằng lá của cây này (Martin, 2000).

Vùng trồng chùm ngây ở Việt Nam

Ở  Việt Nam, từ lâu, cây đã được trồng ở Nha Trang, Ninh Thuận, Phan Thiết, Phú Quốc. Gần đây, kiều bào ở Mỹ Trần Tiễn Khanh đã chuyển về Việt Nam 100 hạt giống, đã được phân phát cho một số nông dân ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng. (Trần Việt Hưng, 2006).
Tại vùng Bảy Núi (Tri Tôn), An Giang đã phát hiện cây Chùm ngây mọc tự nhiên nhiều nhất ở 2 dãy núi Dài và núi Cấm. Đây là một loại thảo dược quý, loại thảo dược này mọc ở những khu vực ít người qua lại, mật độ thưa thớt . Phòng NN&PTNT huyện Tri Tôn đã xây dựng đề án thực hiện trồng cây Chùm ngây trong 3 năm và chính thức triển khai vào đầu năm 2010.

Mô tả sơ bộ về cây chùm ngây

Cây chùm ngây
Cây Chùm ngây có dạng sống là cây gỗ nhỏ đến trung bình, cao từ 8 - 10m, cây trưởng thành sau 15 năm có thể cao tới 12-15 m, đường kính gốc từ 20- 35 cm. Lá kép lông chim 3 lần, dài 30 - 60 cm, với nhiều lá chét màu xanh mốc , không lông, dài 1,3 - 2 cm, rộng 0,3 - 0,6 cm; lá kèm bao lấy chồi. Hoa thơm, to, dạng hơi giống hoa đậu, tràng hoa gồm 5 cánh, màu trắng, vểnh lên, rộng khoảng 2,5 cm. Bộ nhị gồm 5 nhị thụ xen với 5 nhị lép. Bầu noãn 1 buồng do 3 lá noãn, đính phôi trắc mô. Quả nang dài từ 30 - 120 cm, rộng 2 cm, khi khô mở thành 3 mảnh dày. Hạt nhiều (khoảng 20), tròn dẹt, to khoảng 1 cm, có 3 cánh mỏng bao quanh. Cây ra hoa vào tháng 1, 2.
Cây và quả chùm ngây
Cây và quả chùm ngây

Tác dụng của chùm ngây

Chùm ngây là loài cây đa tác dụng với vai trò chủ yếu như sơ đồ sau:
Tác dụng của cây chùm ngây
- Lá chùm ngây: Lá cây được dùng làm rau ăn (lá, chồi, cành non và cả cây con được dùng trộn dầu dấm ăn thay rau diếp), làm bột cà-ri, ủ chua làm gia vị, làm trà giải khát, ngoài ra còn được sử dụng làm thức ăn cho gia súc, tinh dầu chiết suất trong lá có thể sử dụng làm chất kích thích sinh trưởng...
Tinh dầu chiết xuất từ lá cây Chùm ngây làm chất kích thích sinh trưởng thực vật đã cho kết quả khả quan: Chất kích thích sinh trưởng từ cây Chùm ngây có thể làm tăng sản lượng từ 25 - 30% với các cây nông nghiệp ngắn ngày sau khi phun như hành, đậu tương, ớt tím, ngô, cà phê, chè…
- Hạt: Chùm ngây chứa nhiều dầu, lượng dầu chiếm đến 30 - 40% trọng lượng hạt, có nơi trồng Chùm ngây ép dầu, năng suất dầu đạt 10 tấn /ha. Dầu hạt Chùm ngây chứa 65,7% acid oleic, 9,3% acid palmitic, 7,4% acid stearic và 8,6% acid behenic. Ở Malaysia, hạt Chùm ngây được dùng để ăn như đậu phộng. Dầu Chùm ngây ăn được, và còn được dùng bôi trơn máy móc, máy đồng hồ, dùng cho công nghệ mỹ phẩm, xà phòng, dùng để chải tóc. Dầu Chùm ngây được bán ở thị trường dưới tên gọi tiếng Anh là Ben-oil. Chính vì thế cây Chùm ngây có tên là "Ben-oil tree".
- Quả: Nghiên cứu tại ĐH Baroda, Kalabhavan, Gujarat (Ấn Độ) về hoạt tính trên các thông số lipid của quả Chùm ngây, thử trên thỏ, ghi nhận: Chùm ngây có tác dụng gây hạ cholesterol, phospholipid, triglyceride, VLDL, LDL hạ tỷ số cholesterol/ phospholipid trong máu... tăng sự thải loại cholesterol qua phân.
- Rễ: Nghiên cứu tại ĐH Jiwaji, Gwalior (Ấn độ) về các hoạt tính estrogenic, kháng estrogenic, ngừa thai của nước chiết từ rễ Chùm ngây ghi nhận chuột đã bị cắt buồng trứng, cho uống nước chiết, có sự gia tăng trọng lượng của tử cung.
- Hoa: Chùm ngây có thể dùng để làm rau ăn hoặc làm trà (nhiều nước Tây phương sản xuất trà hoa Chùm ngây bán ngoài thị trường), cung cấp tốt nguồn muối khoáng calcium và potassium.

Giá trị dinh dưỡng của cây chùm ngây

Chùm ngây, cả lá và hoa, đều có giá trị dinh dưỡng rất cao. Nhiều chuyên gia dinh dưỡng đã gọi chùm ngây là "siêu thực phẩm" của thế kỷ 21.
Cây chùm ngây
Chỉ riêng trong 100g lá chùm ngây có thể chứa lượng chất dinh dưỡng cao gấp nhiều lần các loại thực phẩm khác.
- Đối với trẻ em từ 1-3 tuổi, cứ ăn 20gr lá tươi là cung ứng 90% canxi , 100% Vitamin C, Vitamin A, 15% chất sắt, 10% chất đạm cần thiết, đồng, và Vitamin B bổ sung cần thiết cho trẻ.
- Đối với các bà mẹ đang cho con bú, chỉ cần dùng 100gr lá tươi mỗi ngày là đủ bổ sung canxi , Vitamin C, VitaminA , Sắt , Đồng, và các vitamin B cần thiết trong ngày.
Tuy chùm ngây tốt cho phụ nữ đang cho con bú nhưng cũng tương tự như rau ngót, tránh sử dụng cho phụ nữ có thai.
Chính vì giá trị dinh dưỡng của mình, chùm ngây được hai tổ chức thế giới là WHO và FAO xem như là giải pháp ưu việt cho các bà mẹ thiếu sữa và trẻ em suy dinh dưỡng. Toàn bộ các phần trên cây chùm ngây đều có thể được dùng làm thức ăn hoặc phục vụ cho các mục đích khác nhau; nên chùm ngây hiện đang được khuyến khích trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nước nghèo.

Giá trị y dược của cây chùm ngây

Giá trị y dược của cây chùm ngây
Không chỉ có giá trị dinh dưỡng ấn tượng, chùm ngây cũng được sử dụng bổ trợ nhiều trong y học, có tác dụng chữa 300 bệnh (nhiều bệnh trong số đó đã được chứng minh bởi cộng đồng khoa học). Trà làm từ lá chùm ngây có thể chống lại cảm lạnh và nhiễm trùng. Lá tươi để chữa bệnh thiếu máu, viêm loét dạ dày, tiêu chảy và đắp lá giúp chống vi khuẩn và điều trị chống viêm cho vết côn trùng cắn, vết thương hoặc các vấn đề nấm da. Hạt nghiền nát có tác dụng với bệnh thấp khớp và viêm khớp, và là một loại kháng sinh tự nhiên.
Xem thêm Video Clip: Công dụng của cây chùm ngây - GS. Nguyễn Lân Dũng
Admin tổng hợp từ: Wikipedia.org, TS Dương Tiến Đức - Viện KH Lâm Nghiệp VN

Cây lạc (đậu phộng) (Peanut)

Sâu bệnh hại cây lạc (đậu phộng)


Cẩm nang cây lạc (đậu phộng - Peanut plant): Thông tin chung, sâu bệnh hại cây lạc (đậu phộng), cách trồng và chăm sóc cây lạc và các bài viết liên quan...
Tên tiếng anh: Peanut

Danh pháp khoa học: Arachis hypogaea

Họ đậu: Fabaceae
Nguồn gốc: Cây lạc là một loài cây thực phẩm thuộc họ Đậu có nguồn gốc tại Trung và Nam Mỹ.
Châu á đứng hàng đầu về diện tích trồng cây lạc (đậu phộng), Việt Nam có diện tích xếp thứ 5 trong tổng 25 nước châu á trồng lạc.

Mô tả sơ bộ về cây lạc (đậu phộng)

Đậu phộng (cây lạc) là cây thân thảo đứng, sống hằng niên.
- Thân cây lạc: Thân phân nhánh từ gốc, có các cành toả ra, cao 30-100 cm tùy theo giống và điều kiện trồng trọt.
Cẩm nang cây trồng giới thiệu về cây lạc (đậu phộng)
Thân cây lạc (đậu phộng - Peanut)
- Rễ cây lạc: Rễ cọc, có nhiều rể phụ, rể cộng sinh với vi khuẩn tạo thành nốt sần.
Cẩm nang cây trồng giới thiệu về cây lạc (đậu phộng) - Rễ lạc
Rễ và nốt sần cây lạc (đậu phộng - Peanut)
- Lá cây lạc: Lá kép mọc đối, kép hình lông chim với bốn lá chét, kích thước lá chét dài 4-7 cm và rộng 1-3 cm. Lá kèm 2, làm thành bẹ bao quanh thân, hình dải nhọn.
- Hoa cây lạc: Cụm hoa chùm ở nách, gồm 2-4 hoa nhỏ, màu vàng. Dạng hoa đậu điển hình màu vàng có điểm gân đỏ, cuống hoa dài 2-4 cm.
Cẩm nang cây trồng giới thiệu về cây lạc (đậu phộng) - Hoa lạc
Hoa cây lạc (đậu phộng - Peanut)
- Quả (củ) lạc: Sau khi thụ phấn, cuống hoa dài ra, làm cho nó uốn cong cho đến khi quả chạm mặt đất, phát triển thành một dạng quả đậu (củ) trong đất dài 3-7 cm, mỗi quả chứa 1-4 hạt và thường có 2 hạt. Quả hình trụ thuôn, không chia đôi, thon lại giữa các hạt, có vân mạng.
Cẩm nang cây trồng giới thiệu về cây lạc (đậu phộng) - củ lạc
Củ lạc (đậu phộng - Peanut)
Trong danh pháp khoa học của loài cây này thì phần tên chỉ tính chất loài có hypogaea nghĩa là "dưới đất" để chỉ đặc điểm quả được dấu dưới đất.
- Hạt lạc: Quả chứa từ 1 đến 4 hạt, thường là 2 hạt, hạt hình trứng, có rãnh dọc. Hạt chứa dầu lên đến 50
.
Hạt lạc (đậu phộng - Peanut)

Dinh dưỡng trong hạt lạc (đậu phộng)

- Chất béo trong lạc: Lạc có hàm lượng chất béo cao
Lượng chất béo nằm trong khoảng 44-56% và chất béo chủ yếu ở dạng đơn và đa chức, hầu hết trong đó là acid oleic (40-60%) và acid linoleic.
- Protein lạc: Lạc là một nguồn giàu protein.
- Protein chiếm khoảng 22-30% lượng calo, do đó lạc là một nguồn protein thực vật phong phú. Loại protein chiếm nhiều nhất trong lạc là arachin và conarachin, có thể gây dị ứng trầm trọng ở một số người, là nguyên nhân gây ra các phản ứng đe dọa tính mạng.
- Tinh bột: Lạc chứa ít tinh bột. Tinh bột chỉ chiếm 13-16% trong tổng lượng.
- Vitamin và chất khoáng:
Lạc là một nguồn có nhiều vitamin và khoáng chất phong phú, bao gồm: Biotin, đồng, niacin, folate, manga, vitamin E, thiamin, phospho và magie.
- Các thành phần khác
Lạc chứa nhiều loại hợp chất thực vật có hoạt tính sinh học và các chất chống oxy hóa.
Hầu hết các chất chống oxy hóa tập trung trên lớp vỏ lụa lạc (đậu phộng) hiếm khi được ăn, trừ khi ăn lạc tươi.
Lạc chứa nhiều loại hợp chất thực vật, bao gồm các chất chống oxy hóa như acid coumaric và resveratrol, cũng như các chất phản dinh dưỡng như acid phytic.

Các sản phẩm từ hạt lạc (đậu phộng)

- Hạt lạc dùng làm thực phẩm trực tiếp: lạc luộc, lạc rang, muối lạc, muối lạc - vừng, chè lạc, xôi lạc.
- Dùng hạt lạc rang giã nhuyễn rắc vào món ăn: Nhiều loại thực phẩm như kem, bánh bò, bánh cuốn, bánh ít trần, chè trôi nước, nộm, gỏi và các món xào, nấu được tẩm hạt lạc rang đâm nhuyễn như món gia vị để tạo chất thơm và béo, gỏi rắc lạc.
- Dùng làm kẹo, bánh: Kẹo và nhân bánh đậu phộng.
- Các loại thực phẩm khác: bơ lạc, bột lạc, sữa lạc, dầu lạc dùng làm thực phẩm.
Thoát nghèo nhờ trồng đậu phộng trên cát
Ông Quảng Văn Năm (Năm Gai) ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy (TP Cần Thơ)
(Ảnh: nongnghiep.vn)
Admin tổng hợp từ: Wikiapedia, thucphamcongdong.vn, Ks Hồ Đình Hải
Xem thêm chủ đề: cây lạccây đậu phộngcây họ đậu

Cây lúa (Rice)

Sâu bệnh hại cây lúa

Cẩm nang cây lúa (rice): Thông tin chung, sâu bệnh hại cây lúa, cách trồng và chăm sóc cây lúa - các bài viết liên quan...
Tên tiếng anh: Rice

Giới thiệu về cây lúa

Tên khoa học: Oryza sativa
Lúa gạo là một loại lương thực quan trọng đối với 3,5 tỷ người (chủ yếu ở châu Á và châu Mỹ La tinh), chiếm 50% dân số thế giới.
Diện tích trồng lúa tại Việt Nam: ước tính 7,8 triệu ha (năm 2015)
Năng suất bình quân: đạt 57,7 tạ/ha (năm 2015)

Mô tả sơ bộ về cây lúa

Mô tả cây lúa, hình thái sinh học cây lúa
Cây lúa có chiều cao từ 1m - 1,8m, với các lá mỏng, hẹp khoảng 2-2,5 cm và dài 50 –100 cm. Tuỳ thời kì sinh trưởng, phát triển mà lá lúa có màu khác nhau. Khi lúa chín ngả sang màu vàng. Các hoa nhỏ tự thụ phấn mọc thành các cụm hoa phân nhánh cong hay rủ xuống, dài 35–50 cm. 
Thời gian sinh trưởng của cây lúa: Tính từ lúc hạt lúa nẩy mầm đến lúc thu hoạch (dao động khoảng 90-180 ngày đối với các giống lúa hiện trồng).
+ Thời gian sinh trưởng ruộng lúa cấy = Thời gian ruộng mạ + Thời gian ruộng cấy.
+ Thời gian sinh trưởng ruộng lúa gieo thẳng = Thời gian lúc thu hoạch - lúc gieo hạt
Sơ đồ mô tả quá trình phát triển của cây lúa
Quá trình sinh trưởng của cây lúa
Nếu tính theo thời kỳ sinh trưởng thì cây lúa có 3 thời kỳ sinh trưởng chính:
1. Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng: tính từ lúc hạt thóc nảy mầm đến khi bắt đầu vào giai đoạn phân hoá hoa lúa (trên thực tế người ta tính từ khi gieo mạ, cấy lúa, cây lúa đẻ nhánh tới số nhánh tối đa)
2. Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: tính từ lúc bắt đầu phân hoá hoa lúa đến khi lúa trỗ bông và thụ tinh (bao gồm từ: làm đòng - phân hoá đòng, đến trỗ bông - bông lúa thoát khỏi lá đòng, nở hoa, tung phấn, thụ tinh.
3. Thời kỳ chín: sau khi thụ tinh, bông lúa bước vào kỳ chín, kết thúc thời kỳ này là bông lúa chín hoàn toàn, sau đó tiến hành thu hoạch hạt thóc.

Sản phẩm thu được từ cây lúa

Sản phẩm thu được từ cây lúa là hạt lúa. Sau khi xát bỏ lớp vỏ ngoài thu được sản phẩm chính là gạo và các phụ phẩm là cám và trấu. Hạt lúa nhỏ, cứng dài 5 – 12 mm và dày 2 – 3 mm.
Hạt gạo thường có màu trắng, nâu hoặc đỏ thẫm, chứa nhiều dinh dưỡng. Hạt gạo sau khi xay được gọi là gạo lứt hay gạo lật, nếu tiếp tục xát để tách cám thì gọi là gạo xát hay gạo trắng.

Thành phần dinh dưỡng của hạt gạo

Trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng như:
- Tinh bột: Là nguồn chủ yếu cung cấp calo. Tinh bột chiếm 62,4% trọng lượng hạt gạo. Tinh bột trong hạt gạo gồm có amyloza có cấu tạo mạch thẳng, có nhiều trong gạo tẻ và amylopectin có cấu tạo mạch ngang (mạch nhánh), có nhiều trong gạo nếp. Hàm lượng amyloza và amylopectin quyết định độ dẻo của hạt gạo. Gạo tẻ có từ 10% ÷ 45% hàm lượng amyloza. Gạo nếp có từ 1 ÷ 9% hàm lượng amyloza. 4
- Protein: Thường chiếm 7 ÷ 9% trong hạt gạo. Gần đây có các giống lúa mới có hàm lượng protein lên tới 10 ÷ 11%. Gạo nếp thường có hàm lượng protein cao hơn gạo tẻ.
- Lipit: Phân bố chủ yếu ở lớp vỏ gạo. Nếu ở gạo lứt (gạo còn nguyên vỏ cám) hàm lượng lipit là 2,02% thì ở gạo chà trắng (gạo đã bóc hết vỏ cám) chỉ còn 0,52%.
- Vitamin: Trong lúa gạo còn có một số vitamin nhất là vitamin nhóm B như B1, B2, B6, PP, … lượng vitamin B1 là 0,45mg/100 hạt, phân bố ở phôi 4%, vỏ cám 34,5%, trong hạt gạo chỉ có 3,8%.
Từ những dinh dưỡng có trong hạt gạo, nên đã từ lâu lúa gạo được coi là nguồn thực phẩm và dược phẩm có giá trị. Tổ chức dinh dưỡng Quốc tế đã gọi : “Hạt gạo là hạt của sự sống”. Để đảm bảo giá trị dinh dưỡng của hạt cần lưu ý đến công nghệ sau thu hoạch, chọn tạo giống có phẩm chất gạo tốt, đầu tư các biện pháp kỹ thuật trồng trọt phù hợp.

Giá trị sử dụng của lúa gạo và cây lúa

Con người mà còn dùng để chế biến được nhiều mặt hàng khác như bún, bánh, mỹ nghệ, kỹ nghệ, chế biến công nghiệp, … lúa gạo còn là nguồn nguyên liệu quý sản xuất tân dược. Những sản phẩm phụ của cây lúa như rơm, rạ, cám, … còn là thức ăn tốt cho chăn nuôi, từ rơm rạ người ta sản xuất ra những loại giấy và cacton chất lượng cao. Rơm, rạ còn được dùng để làm giá thể nuôi trồng những loại nấm có giá trị dinh dưỡng cao. Sau khi thu hoạch, phần rơm rạ còn sót lại trên ruộng có tác dụng cải tạo đất, làm tăng độ phì của đất và làm môi trường tốt cho vi sinh vật sống và hoạt động.
Ngoài giá trị sử dụng chính để làm lương thực, các giá trị sử dụng khác được kể đến như:
- Gạo, tấm dùng làm nguyên liệu để sản xuất rượu, bia, bún, bánh, kẹo, thuốc chữa bệnh, …
- Cám
+ Dùng để sản xuất thức ăn cho chăn nuôi.
+ Dùng để sản xuất vitamin B1 chữa bệnh tê phù.
+ Dùng để ép dầu
+ Dùng để chế tạo sơn cao cấp, làm mỹ phẩm, chế xà phòng
- Trấu
+ Sản xuất nấm men, làm thức ăn cho gia súc
+ Sản xuất tấm cách âm. Sản xuất silic.
+ Làm chất đốt, chất độn chuồng
- Rơm rạ:
+ Dùng để sản xuất giấy, cacton xây dựng, đồ gia dụng.
+ Dùng rơm rạ để làm thức ăn cho gia súc
+ Làm giá thể để sản xuất nấm rơm
+ Làm chất đốt, chất độn chuồng, phân bón, … 
Ruộng lúa vùng Tây Bắc Việt Nam
Admin tổng hợp từ: Wikipedia, vaas.org.vn, Tổng cục thống kê, Giáo trình cây lương thực - Trường Cao Đẳng Cơ Điện và Nông nghiệp Nam Bộ
Nhu cầu dinh dưỡng
Xem thêm chủ đề: cây lúa

Cây đậu tương (đậu nành)